BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2024/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2024 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÓ KHẢ NĂNG GÂY MẤT AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định kiểm tra nhà nước và đánh giá sự phù hợp chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn trong sản xuất, nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an.
Thông tư này quy định thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra; điều kiện đảm bảo chất lượng, kiểm tra chất lượng, xử lý vi phạm chất lượng và tổ chức đánh giá sự phù hợp sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn trong sản xuất, nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an (sau đây viết gọn là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2).
1. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an các đơn vị, địa phương).
2. Tổ chức đánh giá sự phù hợp.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây để sử dụng trong kiểm tra nhà nước và đánh giá sự phù hợp chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2:
1. Quyết định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 (Mẫu số 01).
2. Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 (Mẫu số 02).
3. Biên bản lấy mẫu sản phẩm, hàng hóa để kiểm tra chất lượng (Mẫu số 03).
4. Tem niêm phong mẫu (Mẫu số 04).
5. Thông báo sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được tiếp tục sản xuất hoặc nhập khẩu (Mẫu số 05).
6. Thông báo sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 tạm đình chỉ sản xuất hoặc nhập khẩu (Mẫu số 06).
7. Thông báo về việc không phù hợp của hồ sơ đăng ký chỉ định hoạt động đánh giá sự phù hợp (Mẫu số 07).
8. Phiếu thẩm tra Hồ sơ đăng ký chỉ định (Mẫu số 08).
9. Quyết định đánh giá năng lực tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 (Mẫu số 09).
10. Biên bản đánh giá tổ chức đánh giá sự phù hợp sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 (Mẫu số 10).
11. Danh mục tài liệu, quy trình, thiết bị và nhân lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp (Mẫu số 11).
Điều 4. Cơ quan kiểm tra nhà nước và Đoàn kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2
1. Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an.
2. Thành phần Đoàn kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2
a) Trưởng đoàn là đại diện lãnh đạo Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an;
b) Phó Trưởng đoàn là đại diện lãnh đạo phòng chức năng thuộc Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an;
c) Thành viên Đoàn kiểm tra là cán bộ công an, chuyên gia (đại diện Bộ, ngành hoặc chuyên gia độc lập) có trình độ chuyên môn phù hợp với sản phẩm, hàng hóa được kiểm tra;
d) Thư ký Đoàn kiểm tra là cán bộ phòng chức năng thuộc Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thực hiện theo quy định tại Điều 49 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Điều kiện đảm bảo chất lượng sản phẩm trong sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018, Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 (sau đây viết gọn là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung).
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP. Việc xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Điều kiện đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất và nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 có trách nhiệm áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn trong lĩnh vực an ninh hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
4. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 đã được kiểm định, thử nghiệm, giám định, chứng nhận về chất lượng chuyên ngành tại một đơn vị trong Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về kiểm định, thử nghiệm, giám định, chứng nhận thì cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 không tiến hành kiểm định, thử nghiệm, giám định đối với sản phẩm, hàng hóa đó và sử dụng kết quả kiểm định, thử nghiệm, giám định, chứng nhận để làm căn cứ ban hành thông báo kết quả kiểm tra nhà nước trong sản xuất, nhập khẩu.
Điều 6. Tổ chức đánh giá sự phù hợp sản phẩm, hàng hóa nhóm 2
1. Các tổ chức đánh giá sự phù hợp tham gia hoạt động thử nghiệm, chứng nhận, kiểm định, giám định phục vụ công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, bao gồm:
a) Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã thực hiện việc đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
b) Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an đánh giá và chỉ định khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Các tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký lĩnh vực hoạt động, được Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an chỉ định phải tuân thủ các quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an.
Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an công bố danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định, tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký và tổ chức đánh giá sự phù hợp có kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lựa chọn sử dụng.
3. Hồ sơ đăng ký tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện theo quy định tại Điều 18b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
4. Quy trình đánh giá tổ chức đánh giá sự phù hợp trong trường hợp chỉ định lần đầu, thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực chỉ định thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18d Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chỉ định, nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức đánh giá sự phù hợp sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an thành lập Đoàn đánh giá để tổ chức đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá sự phù hợp. Thành phần Đoàn đánh giá do Cục trưởng Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an quyết định. Nội dung đánh giá thực tế, trình tự, thủ tục đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 18d Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Tùy thuộc nội dung cần đánh giá thực tế, Đoàn đánh giá bao gồm Trưởng đoàn đánh giá là đại diện lãnh đạo Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an, Phó Trưởng đoàn đánh giá là đại diện lãnh đạo phòng chức năng thuộc Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an, thành viên là đại diện các đơn vị thuộc Bộ Công an hoặc chuyên gia độc lập ngành ngoài và Thư ký là cán bộ phòng chức năng thuộc Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an. Trường hợp vắng mặt Trưởng đoàn đánh giá, Phó trưởng đoàn đánh giá được thay thế điều hành các nội dung đánh giá thực tế.
c) Trường hợp chỉ thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực chỉ định, nếu hồ sơ đăng ký đầy đủ hợp lệ, Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an tiến hành thẩm xét hồ sơ, không tổ chức đánh giá năng lực thực tế. Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ nhưng có nội dung không phù hợp hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thông tin, phản ánh về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hồ sơ thì cơ quan chỉ định tổ chức đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá sự phù hợp.
d) Sau khi Đoàn đánh giá hoàn thành việc đánh giá tổ chức đánh giá sự phù hợp và tổ chức đánh giá sự phù hợp đã khắc phục các nội dung theo biên bản đánh giá (nếu có), Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an ban hành quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định.
5. Quy trình đánh giá chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp trong trường hợp cấp lại quyết định chỉ định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18d Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định, tổ chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu đăng ký cấp lại quyết định chỉ định, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 18b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và gửi về Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an xem xét, cấp lại quyết định chỉ định. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
6. Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an xem xét, quyết định thu hồi quyết định chỉ định trong trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Điều 18g Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an
1. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện chức năng đầu mối quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ nhu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Bộ trưởng Bộ Công an xem xét quyết định danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phù hợp với thực tế quản lý.
3. Hằng năm hoặc đột xuất ban hành kế hoạch kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
5. Ban hành quyết định chỉ định hoặc đình chỉ tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện việc thử nghiệm, chứng nhận, giám định, kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được chỉ định.
6. Báo cáo lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo, xử lý trường hợp sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 không đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
7. Tổng hợp tình hình kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 và báo cáo lãnh đạo Bộ Công an định kỳ 6 tháng, hàng năm theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định
Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 18e Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:
1. Định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã được chỉ định theo quy định tại Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung cho Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an.
2. Thông báo cho Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an về mọi thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận đã được chỉ định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
1. Hằng năm, các đơn vị sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thông báo kế hoạch sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được cấp có thẩm quyền phê duyệt về Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an để theo dõi.
2. Phối hợp với Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an trong việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Chấp hành nghiêm các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2; kịp thời báo cáo lãnh đạo Bộ Công an (qua Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an) về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.
2. Thay thế cụm từ “Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật” tại phần căn cứ ban hành, Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều 17 và cụm từ “Cục Quản lý khoa học, công nghệ và môi trường” tại Điều 9 Thông tư số 19/2017/TT-BCA ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quản lý đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 đặc thù trong Công an nhân dân (gọi tắt là Thông tư số 19/2017/TT-BCA) bằng cụm từ “Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an”. Thay thế cụm từ “Cục Tài chính” tại khoản 4 Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 19/2017/TT-BCA bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và Tài chính”.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì nội dung dẫn chiếu thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
1. Cục trưởng Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG |